Thứ Ba, 29 tháng 5, 2018

1. Khởi trị và chuyển thuốc: khởi trị thuốc ức chế men chuyển (ACEI)/thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARBs), beta-blockers, và thuốc lợi tiểu. Khi ổn định trên ACEI/ARB, chuyển sang thuốc ức chế neprilysin-thụ thể angiotensin (ARNI) ở những bệnh nhân có huyết áp ổn định và độ lọc cầu thận ước tính > 30 ml/phút/1.73 m2 (đảm bảo ngưng ACEI trong 36 giờ).
Thêm kháng aldosterone, ivabradine, hoặc hydralazine/isosorbide dinitrate (HYD-ISDN, ở người Mỹ gốc Phi) nếu không có chống chỉ định.
2. Tăng liều: tăng liều thuốc lợi tiểu trong vài ngày đến vài tuần để giảm sung huyết, xem xét tăng liều thuốc ACEI / ARB / ARNI / aldosterone / HYD-ISDN mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa có thể dung nạp hoặc đến liều đích.
3. Chuyển đến chuyên gia về suy tim khi:Sử dụng từ viết tắt I-NEED-HELP.
I: Intravenous inotropes (dùng thuốc inotrope đường TM)
N: New York Heart Association (NYHA) class IIIB/IV or persistently elevated natriuretic peptides (NYHA IIIB/IV hoặc peptide lợi niệu Na tăng dai dẳng)
E: End-organ dysfunction (RL chức năng cơ quan đích)
E: EF ≤35%
D: Defibrillator shocks (khử rung)
H: Hospitalizations >1 (nhập viện > 1 lần)
E: Edema despite escalating diuretics (phù mặc dù liều lợi tiểu ngày càng tăng)
L: Low systolic BP ≤90, high heart rate (HATT ≤ 90, tần số tim cao)
P: Prognostic medication; progressive intolerance or down-titration of guideline-directed medical therapy [GDMT]) (những thuốc tiên lượng phải giảm liều hoặc ngày càng không dung nạp theo điều trị nội khoa hướng dẫn bởi khuyến cáo-GDMT).
4. Phối hợp chăm sóc:
Hơn 50% bệnh nhân suy tim có ≥ 4 bệnh không tim mạch và hơn 25% có từ 6 bệnh trở lên – tăng nguy cơ kém hiệu quả của việc chăm sóc, truyền thông sai lạc, tương tác giữa các thuốc và tương tác giữa bệnh-thuốc, và đánh mất các cơ hội để đạt được kết cục tối ưu.
Chăm sóc theo đội-nhóm có lẽ là cách tiếp cận hiệu quả nhất; cách tiếp cận này được định nghĩa là có ít nhất 2 nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hợp tác với bệnh nhân hoặc những người chăm sóc họ nhằm phục vụ cho bệnh nhân, gia đình và/hoặc cộng đồng của họ, phù hợp với sở thích của bệnh nhân, nhằm đạt được các mục tiêu chung đã được thiết lập.
5. Tuân trị:Cải thiện tuân trị liên quan đến:
Hiểu được nguyên nhân của sự không tuân trị, bao gồm các yếu tố từ bệnh nhân (chẳng hạn như sự kém hiểu biết về sức khoẻ, thiếu nhận thức về hiệu quả, trầm cảm, cô lập xã hội, suy giảm về nhận thức và thể chất), tình trạng bệnh (đa thuốc do đa bệnh lý), điều trị (tần suất dùng thuốc, tác dụng phụ), kinh tế xã hội (chi phí, khó tiếp cận để mua thuốc), và hệ thống y tế (truyền thông kém, mặt bằng chăm sóc thấp, không tự động cập nhật hóa).
Chuyển ngôn ngữ từ “sự dung nạp” của bệnh nhân sang “sự tuân trị” và bây giờ là “hoạt hóa”, “cam kết” và “trao quyền”. Bệnh nhân cần được hỗ trợ; sự đổ lỗi sẽ gây phản tác dụng.
Sử dụng các cơ hội nhằm cải thiện sự tuân trị, đơn giản hoá chế độ thuốc, liên lạc với các bác sĩ lâm sàng khác có liên quan đến chăm sóc, xem xét chi phí và việc tiếp cận được thuốc, khuyến cáo các công cụ hỗ trợ tuân trị trong đời thực (như hộp thuốc đã chia bởi người chăm sóc), dự đoán các vấn đề (như bổ sung cho đầy lại), xem xét các hỗ trợ hành vi (như phỏng vấn tạo động lực), và theo dõi sự tuân trị ở những người có nguy cơ (thực hiện hòa giải, đánh giá các liều còn lại, theo dõi việc chia và làm đầy thuốc, xem xét nồng độ các thuốc như digoxin, INR, giám sát pro-B-type natriuretic peptide [NT-proBNP] / BNP, thăm khám tại nhà).
Các can thiệp chuyên biệt của bệnh nhân bao gồm giáo dục về thuốc men, giáo dục về bệnh tật, giảng dạy về tự theo dõi và tự quản lý, và sử dụng các đánh giá sức khoẻ trên di động (nhắc nhở, cảnh báo và đánh dấu sự tuân trị).
6. Các nhóm bệnh nhân chuyên biệt: Liệu pháp điều trị cho người Mỹ gốc Phi, người suy yếu, và người cao tuổi.
Người Mỹ gốc Phi:Nguy cơ phù mạch với ACEI và ARNI cao 0,5% với ACEI và 2,4% với ARNI; tuy nhiên, điều này không nên ngăn cản khởi đầu các thuốc này khi không có tiền sử phù mạch. Ngoài ra, không có dữ liệu về hiệu quả của ARNI và ivabradine trên quần thể này. Xem xét HYD / ISDN ở bệnh nhân huyết áp tâm thu thấp, hơn là ARNI - tài liệu đồng thuận chuyên gia này khuyến cáo nên chia sẻ quyết định với bệnh nhân.
Người cao tuổi:Giới hạn trên cho các thử nghiệm lâm sàng với GDMT là 75 ± 5 tuổi và không có dữ liệu về thuốc hoặc dụng cụ cho bệnh nhân > 80 tuổi. Trên quần thể này, nguy cơ các tác dụng phụ cao hơn, và liều tối ưu ở những bệnh nhân này có thể thấp hơn liều dung nạp tối đa ở người trẻ. Các rủi ro bao gồm té ngã, suy giảm chức năng thận, đa thuốc, chi phí, và bệnh kết hợp.
Người suy yếu: Ít nhất 20% trong số những người trên 80 tuổi là suy yếu. Đáp ứng với GDMT là không rõ ràng và khả năng tác động trên bệnh sử tự nhiên nói chung là không rõ ràng.
7. Chi phí chăm sóc: Chi phí của thuốc tim mạch là quan trọng thứ hai đối với bệnh nhân suy tim (sau chi phí bệnh viện), chiếm 15,6% chi phí trực tiếp.
Các chiến lược quản lý chi phí trong suy tim: Phối hợp việc chăm sóc bao gồm kết quả xét nghiệm và hình ảnh giữa các bác sỹ lâm sàng với nhau, xem xét các giới hạn về bảo hiểm y tế, sử dụng chung GDMT, chia viên thuốc (không giảm liều) khi thích hợp, làm việc với dược sĩ để giúp bệnh nhân tham gia Chương trình Hỗ trợ Bệnh nhân, và yêu cầu kết hợp giá cả nếu một loại thuốc được tìm thấy với chi phí thấp hơn tại hiệu thuốc khác.
8. Điều trị suy tim phức tạp:10 con đường hướng dẫn bao gồm:
Liều thuốc đích liên quan đến kết cục tốt nhất,
Chỉ định ưu tiên hàng đầu là giải quyết các yếu tố làm giới hạn GDMT (như tăng ure huyết, tăng kali máu, hạ huyết áp),
Điều tiết hệ thần kinh thần kinh tối ưu (sử dụng liều đích các thuốc ức chế beta và liều thấp hơn các thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone khi bị hạn chế bởi hạ huyết áp)
Tối ưu hóa liều beta-blocker trước khi xem xét ivabradine,
Thêm HYD-ISDN ở bệnh nhân người Mỹ gốc Phi Châu NYHA III / IV trên nền tối ưu liều các liệu pháp khác,
Xem xét điều trị dụng cụ (ICD và CRT) sau khi đã dùng thuốc ở liều tối ưu trong 3-6 tháng,
Triệu chứng sung huyết nên được điều trị bằng thuốc lợi tiểu bất kể các liệu pháp khác,
Tối ưu hóa chăm sóc theo nhóm (với chuyên gia về điện sinh lý, y tá, dược sĩ, bác sĩ thận học...),
Khả năng dung nạp và tác dụng phụ có thể được giảm thiểu bằng cách "bắt đầu liều thấp và tăng liều chậm", và
Tập trung vào triệu chứng của bệnh nhân và khả năng chức năng cũng như cải thiện chức năng tim.
9. Xử trí các bệnh đi kèm:Có mối liên hệ hai chiều giữa các bệnh kết hợp suy tim, khi có sự hiện diện của một bệnh làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh khác. Và tiên lượng xấu hơn khi cả hai đều hiện diện. Mức độ quan trọng bệnh suất tim mạch đi kèm trong ngoặc đơn bao gồm: bệnh động mạch vành (mạnh), rung nhĩ / cuồng nhĩ (mạnh), hở van 2 lá (mạnh), hẹp van động mạch chủ (mạnh), tăng huyết áp (không chắc chắn), rối loạn lipid máu (không rõ), bệnh mạch ngoại biên (vừa), và bệnh mạch máu não (vừa). Bệnh kết hợp không tim mạch bao gồm: béo phì (liên quan ngược mức độ vừa) bệnh phổi mãn tính (mạnh), đái tháo đường (mạnh), bệnh thận mạn (mạnh), thiếu máu (vừa), thiếu sắt (mạnh), rối loạn cường hay suy giáp (mạnh), và rối loạn hô hấp khi ngủ. Mặc dù đích đến bệnh kết hợp không tương đồng cải thiện kết cục suy tim, nhưng điều quan trọng là làm như vậy sẽ cải thiện toàn bộ kết cục của bệnh nhân.
10. Chăm sóc Giảm nhẹ:Những điểm quan trọng cần lưu ý đến chăm sóc giảm nhẹ và chuyển tiếp đến khu chăm sóc đặc biệt bao gồm:
Thiết lập mục tiêu chăm sóc và tập trung vào chất lượng cuộc sống trong suốt giai đoạn lâm sàng của suy tim là rất quan trọng.
Xử trí kỹ càng suy tim, đặc biệt là liệu pháp lợi tiểu, là một thành phần quan trọng của việc giảm triệu chứng và nên tiếp tục cho đến khi hết đời.
Tư vấn chăm sóc giảm nhẹ có thể hữu ích trong việc cải thiện các triệu chứng kháng trị như mệt mỏi, khó thở, đau và trong quản lý các quyết định phức tạp.
Hỗ trợ quyết định bệnh nhân và các công cụ hỗ trợ quyết định giúp bệnh nhân khung chọn lựa, và những điều này cần được theo dõi bằng các cuộc trò chuyện năng động và được cá thể hóa.
Các cuộc thảo luận về kế hoạch chuẩn bị cần được tổ chức hàng năm để xem xét liệu pháp hiện tại, và làm rõ các giá trị và niềm tin của bệnh nhân, tiên đoán quyết định điều trị, và các hướng dẫn chăm sóc nâng cao. Các cuộc thảo luận tương tự nên xảy ra vào thời điểm các can thiệp chính như thiết bị hỗ trợ thất trái và ghép tim.
Chú ý lâm sàng, đặc biệt là các trường hợp tái nhập viện và không dung nạp được các thuốc do tụt huyết áp hoặc rối loạn chức năng thận, cần tăng cường chuẩn bị cho bệnh nhân và gia đình, nhưng không có ước tính cụ thể về thời gian còn lại do khó lường trước tiến trình lâm sàng suy tim.
Sự chuyển đổi từ “làm mọi thứ”' sang “chỉ làm dễ chịu/khu chăm sóc đặc biệt” thường được bắc cầu bởi 1 giai đoạn sống còn, bao gồm cải biên lại GDMT (chẳng hạn như không sử dụng liệu pháp khử rung tim) và thêm các liệu pháp thường không được khuyến cáo (ví dụ, opioid cho khó thở).

Thứ Hai, 21 tháng 5, 2018


Khuyến cáo của Hội tim mạch quốc gia Việt Nam về chẩn đoán và điều trị suy tim: Cập nhật 2017 (bản tóm tắt) - P3


Những từ viết tắt
AGII: angiotensin II
BCT: bệnh cơ tim
BCTTMCB: bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ
BN: bệnh nhân
BNP: B-type Natriuretic peptide

Trưởng tiểu ban: PGS.TS PHẠM NGUYỄN VINH
                        Uỷ viên: GS.TS PHẠM GIA KHẢI
                                                            GS.TS NGUYỄN LÂN VIỆT
                                                            GS.TS ĐẶNG VẠN PHƯỚC
                                                            GS THẠCH NGUYỄN
                                                            GS.TS HUỲNH VĂN MINH
                                                            PGS.TS CHÂU NGỌC HOA
                                                            PGS.TS NGUYỄN QUANG TUẤN
                                                            GS.TS NGUYỄN ĐỨC CÔNG
                                                            PGS. TS NGUYỄN VĂN TRÍ
                                                            GS. TS VÕ THÀNH NHÂN
                                                            GS. TS ĐỖ DOÃN LỢI
                                                            PGS.TS PHẠM MẠNH HÙNG
                                                            TS. BS ĐỖ QUANG HUÂN
                                                            TS.BS HỒ HUỲNH QUANG TRÍ
                                                            PGS.TS TRẦN VĂN HUY
                                                            BSCKII. NGUYỄN THANH HIỀN
 
COPD: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
ĐTĐ: đái tháo đường
eGFR: độ lọc cầu thận ước lượng
HAtthu: huyết áp tâm thu
HAttr: huyết áp tâm trương
NKQ: nội khí quản
NMCT: nhồi máu cơ tim
NTG: nitroglycerin
PPC: phù phổi cấp
PSTM: phân suất tống máu
RLLM: rối loạn lipid máu
STTTr: suy tim tâm trương
TCCN: triệu chứng cơ năng
TCTT: triệu chứng thực thể
THA: tăng huyết áp
TM: tiêm tĩnh mạch
TTM: truyền tĩnh mạch
UCMC: ức chế men chuyển
XVĐM: xơ vữa động mạch
  V.            Điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn
Các biện pháp điều trị suy tim tâm trương bao gồm:
-         Kiểm soát tốt huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
-         Kiểm soát tốt tần số thất ở BN rung nhĩ có suy tim tâm trương
-         Lợi tiểu rất hiệu quả để chống phù và giảm sung huyết phổi
-         Tái tưới máu mạch vành cần thiết ở BN suy tim tâm trương có kèm bệnh động mạch vành
-         Các thuốc UCB, UCMC, CTTA hoặc CKCa có thể giảm triệu chứng cơ năng ở BN suy tim tâm trương.
 VI. Suy tim cấp
Suy tim cấp có thể là phù phổi cấp hoặc sốc tim. Suy tim cấp nhập viện mới khởi phát chiếm 20%, còn lại 80% là suy tim cấp mất bù trên nền suy tim mạn.
Các nguyên nhân của suy tim cấp gồm:
♦  Bệnh động mạch vành: thiếu máu, tổn thương hoặc nhồi máu cơ tim
♦  Biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp: thủng vách liên thất, hở 2 lá cấp, vỡ thất trái 
♦  Rối loạn nhịp: block nhĩ thất hoặc loạn nhịp nhanh
♦  Chèn ép tim
♦  Thuyên tắc phổi cấp
♦  Tổn thương van tim: rách van, đứt cơ trụ, bóc tách động mạch chủ, rối loạn chức năng van nhân tạo
♦  Suy thận cấp, suy thận mạn trên bệnh nhân có sẵn bệnh tim.
Bảng 21: Yếu tố thúc đẩy và nguyên nhân suy tim cấp
Những biến cố xảy ra làm suy tim nặng lên nhanh chóng:
♦  Rối loạn nhịp nhanh hoặc nhip chậm nặng/rối loạn dẫn truyền
♦ Hội chứng mạch vành cấp
♦ Biến chứng cơ học của hội chứng động mạch vành cấp (vỡ vách liên thất, đứt dây chằng van 2 lá)
♦ Thuyên tắc phổi cấp
♦  Cơn tăng huyết áp cấp cứu
♦  Chèn ép tim
♦  Bóc tách động mạch chủ
♦  Phẫu thuật và những vấn đề chu phẫu
♦  Bệnh cơ tim chu sinh
Những biến cố thường làm suy tim nặng lên từ từ:
♦ Nhiễm trùng (bao gồm viêm nội tâm mạc nhiễm trùng)
♦  Đợt cấp COPD/hen phế quản
♦  Thiếu máu
♦  Suy chức năng thận
♦  Không tuân thủ chế độ ăn kiêng/thuốc điều trị
♦  Nguyên nhân do thầy thuốc gây ra (vd, kê toa thuốc kháng viêm NSAID hoặc corticosteroid; tương tác thuốc)
♦  Rối loạn nhịp, nhịp chậm, rối loạn dẫn truyền mà không đưa đến giảm đột ngột, nặng nề nhịp tim
♦  Tăng huyết áp không kiểm soát được
♦  Nghiện rượu và thuốc gây nghiện
Bảng 22: Triệu chứng cơ năng và thực thể của suy tim cấp mất bù
TC cơ năng
TC thực thể
TC liên quan đến quá tải thể tích

Khó thở (khi gắng sức, kịch phát về đêm, khi nằm, hoặc lúc nghỉ); ho, khò khè
Khó chịu chân và bàn
Khó chịu ở bụng/đầy bụng, chán ăn
Ran ở phổi, tràn dịch màng phổi

Phù ngoại biên (chân, vùng thấp)
Báng bụng/tăng vòng bụng, đau hoặc tức 1/4  bụng trên  phải; gan to/lách to; củng mạc vàng
Tăng cân
Tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan-tĩnh mạch cảnh (+)
Tăng tiếng T3, tiếng T2 mạnh.
TC liên quan đến giảm tưới máu mô

Mệt
Thay đổi tri giác, ngủ gà ban ngày, lú lẫn, mất tập trung
Choáng váng, gần ngất hoặc ngất

Chân tay lạnh
Da tái nhợt, tụt huyết áp

Áp lực mạch hẹp/chênh áp thấp
Mạch luân chuyển

Những triệu chứng khác

Trầm cảm
Rối loạn giấc ngủ
Hồi hộp
Hạ huyết áp tư thế đứng (giảm thể tích)
Tiếng T4
Âm thổi tâm thu và tâm trương
1.      Phù phổi cấp
Lượng định bệnh nhân phù phổi cấp:
♦  Bệnh sử
♦  Triệu chứng cơ năng và thực thể
♦  Điện tâm đồ 12 chuyển đạo
♦  X-quang ngực
♦  Siêu âm tim qua thành ngực
♦  Huyết đồ, ure máu, creatinine máu, điện giải đồ, men tim, khí máu động mạch
♦  Thông tim, siêu âm tim qua thực quản, đặt catheter động mạch hệ thống hoặc động mạch phổi: khi cần thiết
Các biện pháp điều trị bao gồm:
♦  Thở oxy mũi 6 lít/phút
♦  Nitroglycerin: ngậm dưới lưỡi viên 0.4-0.5 mg mỗi 5-10 phút hay truyền tĩnh mạch với liều khởi đầu 0.3-0.5 microgram/kg/phút.
♦  Đặt đường truyền tĩnh mạch, tiêm lợi tiểu furosemide 20 – 80 mg
♦  Morphine sulfate 3-5 mg tiêm tĩnh mạch
♦  Đặt nội khí quản và giúp thở bằng máy nếu giảm oxy máu nặng không đáp ứng điều trị và có toan hô hấp.
♦  Truyền thuốc tăng co bóp cơ tim như dobutamin, dopamin khi huyết động không ổn định
♦  Thông khí xâm nhập và không xâm nhập
♦  Hỗ trợ tuần hoàn bằng phương pháp cơ học
♦  Siêu lọc máu
♦  Điều trị nguyên nhân dẫn đến phù phổi cấp
♦  Sau khi bệnh nhân ra khỏi cơn phù phổi cấp, tìm cách xác định nguyên nhân để điều trị lâu dài.
2.      Sốc tim
Sốc tim được định nghĩa như sau:
♦  Chỉ số cung lượng tim < 1.8 dynes-giây/cm2
♦  Huyết áp tâm thu < 90 mmHg kéo dài trên 30 phút
♦  Áp lực nhĩ trái > 20 mmHg
♦  Lượng nước tiểu < 20 ml/giờ
♦  Sức cản mạch hệ thống > 2100 dynes-giây/cm5 (Bt: 700-1600)
Các tổn thương tim dẫn đến sốc tim có thể ở cơ tim, van tim, buồng tim hoặc do loạn nhịp tim.
Ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, 80% nguyên nhân sốc tim là do tổn thương cơ tim, chỉ 20% do yếu tố cơ học như hở 2 lá cấp, thủng vách liên thất.
Lượng định bệnh nhân sốc tim cần làm:
♦  Hỏi bệnh sử, khám thực thể
♦  Đánh giá huyết động: huyết áp tâm thu < 90 mmHg kéo dài trên 30 phút, chỉ số cung lượng tim < 1.8 lit/phút/m2 và áp lực đổ đầy thất trái > 20 mmHg.
♦  Các cận lâm sàng cần làm: ECG 12 chuyển đạo (đo cả chuyển đạo ngực bên phải), X-quang ngực, siêu âm tim, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, đặt ống Swan-Ganz, huyết đồ, ure và creatinine máu, men gan, men tim, điện giải đồ, khí máu động mạch, lactate máu, xét nghiệm về đông máu
Bảng 23: Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân gây sốc
Nguyên nhân
ALTMTT (cmH2O)
Áp lực bít mao mạch phổi (mmHg)
Chỉ số cung lượng tim  (dynes-giây/cm2)
Sức cản mạch ngoại vi (dynes-giây/cm5)
Giảm thể tích tuần hoàn
Dãn mạch
Suy thất trái
â(<8)

â(<8)
á(≥10)
â(<15)

â(<15)
á(>20)
â(<2)

â(<2)
â(<2)
á(>1200)

â(<1000)
á(<1000)
Suy thất phải
á(>10)
â(≤ 15)
(>15 nếu có kèm suy thất trái)
â(<2)
á(<1000)
Chẹn tim
á(> 15)
á(>15)
â(<2)
á(<1000)
Nhiễm trùng
â(<10)
â(<15)
á(≥ 2)
â(<1000)
Độ cách biệt oxy ĐM-TM hẹp
(áp lực nhĩ phải = áp lực bít mao mạch phổi = HA tâm trương trừ phi chẹn tim “không đối xứng” do cục máu đông)
 Các biện pháp điều trị bao gồm:
♦  Oxy mũi 6 lít/phút.
♦  Đặt nội khí quản và giúp thở bằng máy nếu cần
♦  Khi có quá tải dịch hoặc đã bù dịch đầy đủ mà huyết áp tâm thu thấp ≤ 70 mmHg, có thể cho thêm dopamine, khi đã tăng đến liều tối đa mà huyết áp không tăng, có thể thực hiện:
→  Thêm noradrenalin TTM
→  Hoặc đặt bóng đối xung nội động mạch chủ
♦  Bệnh nhân đã bù đủ dịch hoặc quá tải dịch mà huyết áp tâm thu ≥ 80 mmHg, có thể truyền thêm dobutamin hoặc dopamine.
♦  Hỗ trợ tuần hoàn bằng phương pháp cơ học
♦  Tái thông mạch vành (mổ bắc cầu, nong và đặt stent mạch vành) nếu sốc tim do NMCT không đáp ứng với những biện pháp điều trị trên.
Bảng 24: Các thuốc vận mạch truyền tĩnh mạch trong điều trị suy tim cấp
Thuốc TTM
Liều khởi đầu 
Khoảng liều hiệu quả
Chú thích
Dãn mạch



Nitroglycerin; glyceryl trinitrate

Isosorbide dinitrate


Nitroprusside





Nesiritide

20 µg/ph



1 mg/giờ



0.3 µg/kg/ph





2 µg/kg bolus, với 0.01-0.03 µg/kg/ph TTM

40-200 µg/ph



2-10 mg/giờ



0.3-5 µg/kg/ph (thường <4µg/kg/ph)



0.01-0.03 µg/kg/ph



Tụt huyết áp, nhức đầu, lờn thuốc nếu truyền liên tục trên 24 giờ

Tụt huyết áp, nhức đầu, lờn thuốc nếu truyền liên tục trong 24 giờ

Thận trọng ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim tiến triển; tụt huyết áp; tác dụng phụ của cyanide (buồn nôn, bồn chồn); ngộ độc thiocyanate; nhạy cảm ánh sáng
Chỉnh liều: 1 µg/kg bolus, sau đó truyền tăng dần 0.005 µg/kg/ph sau mỗi 3 giờ, lên tối đa 0.03 µg/kg/ph
Tụt huyết áp, nhức đầu (ít hơn so với nitrate)

Tăng co bóp



Dobutamine


Dopamine





Milrinone




Enoximone+


Levosimedan+




Epinephrine
(Adrenaline)


Norepinephrine
(Noradrenaline)
1-2 µg/kg/ph


1-2 µg/kg/ph


4-5 µg/kg/ph


25-75 µg/kg bolus* trong 10-20 ph, sau đó TTM 0.5-1 mg/kg



12 µg/kg bolus trong 10 ph, sau đó TTM
2-20 µg/kg/ph


2-4 µg/kg/ph


5-20 µg/kg/ph


0.10-0.75µg/kg/ph



5-20 µg/kg/ph


0.1-0.2 µg/kg/ph




0.05-0.5 µg/kg/ph


0.2-1.0 µg/kg/ph
Tăng co bóp và dãn mạch; tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp; ? tử vong
Tăng co bóp và dãn mạch; tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp; ? tử vong
Tăng co bóp và co thắt mạch; nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp; ? tử vong
Dãn mạch và tăng co bóp; tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp; đào thải ở thận; ? tử vong

Dãn mạch và tăng co bóp; tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp; ? tử vong
Dãn mạch và tăng co bóp; chất chuyển hoá có hoạt tính hiện diện khoảng 84 giờ; tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp; ? tử vong
Co thắt mạch và tăng co bóp; nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp, giảm tưới máu cơ quan; ? tử vong
Co thắt mạch và tăng co bóp; nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp, giảm tưới máu cơ quan; ? tử vong
Hình 5: Sơ đồ xử trí bệnh nhân nhập viện vì phù phổi cấp/sung huyết
PPC: phù phổi cấp; NTG: nitroglycerin; TTM: truyền tĩnh mạch; TM: tiêm mạch; HAtthu: huyết áp tâm thu; NKQ: nội khí quản; V nước tiểu: thể tích nước tiểu; BN: bệnh nhân
VII.            CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY TIM GIAI ĐOẠN CUỐI
Chỉ định điều trị cho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối cuộc đời:
Chỉ định loại I:
♦  Hướng dẫn BN và gia đình về tiên lượng bệnh, khả năng sống
♦  Hướng dẫn BN và gia đình về khả năng điều trị, chăm sóc tại nhà vào cuối đời
♦  Thảo luận với gia đình về khả năng tắt máy tạo nhịp phá rung (ICD) nếu có đặt
♦  Điều trị giảm nhẹ vào cuối đời bao gồm nhiều biện pháp kể cả ma tuý, nhưng các biện pháp này không được đối kháng với thuốc lợi tiểu truyền tĩnh mạch và thuốc vận mạch
Chỉ định loại III (chống chỉ định):
♦  Các biện pháp tích cực (bao gồm đặt nội khí quản và cấy máy tạo nhịp phá rung) trên BN có triệu chứng NYHA IV không có khả năng cải thiện lâm sàng bằng các biện pháp này.
Bảng 25: Giáo dục cho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối
Nội dung
Hướng dẫn bệnh nhân kỹ năng tự chăm sóc
Định nghĩa và nguyên nhân
♦  Hiểu được nguyên nhân gây suy tim và tại sao triệu chứng suy tim xuất hiện
Tiên lượng
♦  Hiểu được các yếu tố tiên lượng quan trọng và có quyết định đúng đắn
Theo dõi triệu chứng suy tim và tự chăm sóc
♦  Theo dõi và nhận biết các triệu chứng cơ năng và thực thể của suy tim
♦  Ghi lại cân nặng hàng ngày, phát hiện tăng cân nhanh
♦  Biết được cách nào và khi nào cần thông báo với nhân viên y tế
♦  Trong trường hợp khó thở tăng lên, phù hoặc tăng cân đột ngột không giải thích được > 2kg trong 3 ngày, bệnh nhân có thể tăng liều lợi tiểu và/hoặc thông báo cho nhân viên chăm sóc y tế của mình.
♦  Sử dụng thuốc lợi tiểu linh hoạt nếu thấy phù hợp và được khuyến cáo sau khi đã được hướng dẫn và giám sát chặt chẽ
Điều trị bằng thuốc
♦  Hiểu được chỉ định, liều dùng và hiệu quả của thuốc
♦  Nhận biết các tác dụng phụ thường gặp của các thuốc sử dụng
Tuân thủ điều trị
♦  Hiểu được tầm quan trọng của việc tuân thủ các điều trị theo khuyến cáo và duy trì động lực giúp bệnh nhân theo đuổi kế hoạch điều trị.
♦  Hạn chế muối có thể giúp kiểm soát triệu chứng sung huyết ở bệnh nhân suy tim độ III/IV có triệu chứng.
Chế độ ăn kiêng
♦  Tránh uống nhiều nước: hạn chế dịch 1.5 – 2 lít/ngày ở bệnh nhân suy tim nặng để giảm triệu chứng. Hạn chế dung dịch nhược trương để giảm hạ natri máu. Không cần thiết hạn chế dịch thường quy ở tất cả bệnh nhân suy tim có triệu chứng nhẹ đến vừa. Hạn chế dịch dựa vào cân nặng (30 mL/kg cân nặng, 35 mL/kg nếu cân nặng > 85 kg) có thể ít gây khát nước.
♦  Theo dõi và phòng ngừa suy dinh dưỡng
♦  Chế độ ăn lành mạnh và duy trì cân nặng lý tưởng
Rượu
♦  Giảm uống rượu: không uống rượu ở bệnh nhân có bệnh cơ tim do rượu. Ngoài ra, hạn chế rượu theo các hướng dẫn thông thường (2 đơn vị/ngày ở nam, hoặc 1 đơn vị/ngày ở nữ). 1 đơn vị = 10 mL cồn nguyên chất (1 ly rượu vang, ½ lon bia, 1 cốc rượu mạnh).
Thuốc lá và chất gây nghiện
♦  Bỏ thuốc lá và/hoặc không dùng thuốc gây nghiện
Tập thể dục
♦  Hiểu được lợi ích của tập thể dục
♦  Tập luyện đều đặn có người hướng dẫn
♦  Hoạt động thể lực thoải mái và an toàn
Du lịch và giải trí
♦  Đi du lịch hoặc tham gia các hoạt động giải trí tuỳ theo tình trạng sức khoẻ
♦  Khi đi du lịch, cần mang theo bảng tóm tắt bệnh sử, thuốc đang điều trị và các thuốc dự phòng khi cần khác. Theo dõi và cân bằng lượng dịch nhập mỗi ngày, đặc biệt trong chuyến bay và ở nơi có khí hậu nóng. Lưu ý phản ứng phụ của thuốc khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng ở một số thuốc (Vd, amiodarone)
Hoạt động tình dục
♦  Thảo luận với nhân viên y tế và đảm bảo an toàn khi sinh hoạt tình dục. Bệnh nhân ổn định có thể sinh hoạt tình dục bình thường mà không làm nặng lên triệu chứng suy tim. Cần lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị rối loạn cương dương.
Tiêm ngừa
♦  Tiêm ngừa cúm và viêm phổi phế cầu theo hướng dẫn thực hành
Các rối loạn thở và ngủ
♦  Có hướng phòng ngừa như giảm cân ở bệnh nhân béo phì, bỏ thuốc lá, và hạn chế rượu bia
♦  Hiểu biết để chọn lựa cách điều trị thích hợp
Khía cạnh tâm lý xã hội
♦  Biết là những triệu chứng trầm cảm và suy giảm nhận thức thường gặp ở bệnh nhân suy tim và sự quan trọng từ trợ giúp của xã hội
♦  Hiểu biết để chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp