I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tăng huyết áp (THA) là bệnh thường gặp trong thực hành lâm sàng hằng
ngày, đặc biệt tại phòng khám hay ở những nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu.
THA đã được biết khá lâu là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến các biến cố
mạch máu do xơ vữa như NMCT, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại biên…
BS Nguyễn Thanh Hiền
BS Thượng Thanh Phương
và ngay cả suy tim, từ đó sẽ dẫn đến tử vong nếu không phát hiện sớm và
điều trị thích hợp. Hơn 10 năm kể từ JNC 7 được xuất bản năm 2003, y
giới rất “sốt ruột” vì đã chờ khá lâu cho một JNC 8 “muộn”. Mười năm với
nhiều bằng chứng và nhiều phiên bản cập nhật khuyến cáo từ các hiệp hội
uy tính trên toàn thế giới như ESC, CCS, NICE... Và “thời điểm G đã
đến!”, ngày 18 tháng 12 năm 2013, trên tạp chí JAMA, các thành viên
trong hội đồng JNC 8 đã đăng tải khuyến cáo dựa trên bằng chứng về xử
trí THA ở người trưởng thành. Tuy chưa phải là toàn văn như JNC 8, nhưng
bảng báo cáo tóm tắt được công bố có thể nói đã đưa y giới từ trạng
thái “sốt ruột” đến trạng thái “ngạc nhiên” với nhiều thay đổi so với
những khuyến cáo hiện hành đang áp dụng. Ở bài viết này, chúng ta sẽ tập
trung tìm hiểu 4 câu hỏi chính:
1.Quá trình hình thành khuyến cáo 2014 như thế nào? có khác biệt gì so với JNC 7?
2.Khuyến cáo 2014 trình bày những gì?
3.Có những điểm gì mới so với các khuyến cáo hiện hành và tại sao?
4.Chỉ dẫn thực hành cụ thể như thế nào?
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1.Hình thành khuyến cáo 2014 và sự khác biệt so với JNC7:
Như các ấn bản JNC trước đây, công việc JNC8 cũng khởi động đúng tiến
độ, 5 năm sau kể từ JNC7. Bắt đầu từ tháng 3 năm 2008, viện tim phổi máu
quốc gia Mỹ-NHLBI đã gửi thư mời làm các đồng chủ tọa và các thành viên
cho ủy ban của JNC 8. Vẫn hướng về đối tượng mục tiêu cho khuyến cáo là các bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu bận rộn,
ủy ban này được giao trách nhiệm là xem lại và tổng hợp những bằng
chứng khoa học mới nhất, cập nhật khuyến cáo hiện hành để cung cấp hướng
dẫn tốt nhất trong cách tiếp cận, xử trí và kiểm soát huyết áp nhằm
giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch và những biến chứng của nó. Ủy ban còn
được yêu cầu là phải định ra và ưu tiên giải quyết cho những câu hỏi
quan trọng nhất khi xem xét lại bằng chứng. Như vậy thành phần của ủy
ban lần này bao gồm những ai? Phương pháp xây dựng khuyến cáo có gì cải
tiến nhằm gia tăng độ tin cậy? Các thành viên trong hội đồng
được tuyển chọn từ hơn 400 người được giới thiệu gồm các chuyên gia về
THA (n=14), chăm, sóc sức khỏe ban đầu (n=6), lão khoa (n=2), tim mạch
(n=2), thận học (n=3), điều dưỡng (n=1), dược (n=2), thử nghiệm lâm sàng
(n=6), y học chứng cứ (n=3), dịch tễ (n=1), công nghệ thông tin (n=4),
phát triển và áp dụng các khuyến cáo lâm sàng trong hệ thống chăm sóc
(n=4). Hội đồng còn bao gồm các nhà khoa học nhiều kinh nghiệm từ viện
bệnh lý thận, tiêu hóa, đái tháo đường quốc gia - NIDDK và từ viện tim
phổi máu quốc gia – NHLBI. Hội đồng đã xác định đích đến cho khuyến cáo
bằng cách tập trung vào 3 câu hỏi ưu tiên cao nhất:
1. Ở những người trưởng thành bị THA, khởi trị bằng thuốc tại những ngưỡng HA chuyên biệt có làm cải thiện những kết cục về sức khỏe?
2. Ở những người trưởng thành bị THA, điều trị bằng thuốc để đạt những đích HA chuyên biệt có làm cải thiện những kết cục về sức khỏe?
3. Ở những người trưởng thành bị THA, những thuốc hoặc nhóm thuốc có khác nhau về lợi ích và nguy hại trên những kết cục sức khỏe chuyên biệt?
Từ 3 câu hỏi dẫn đường này, với nguồn lực sẵn có như trên, hội đồng
cũng đề ra phương pháp tổng quan y văn thích hợp để có câu trả lời xác
đáng. Về mặt thiết kế nghiên cứu, chỉ có những thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (TNLS) với thời gian nghiên cứu
> 1 năm và cỡ mẫu > 100 mới được đưa vào đánh giá. Vì hội đồng cho
rằng TNLS chính là tiêu chuẩn vàng cho xác định tính hiệu lực
(efficacy) và hiệu quả (effectiveness) của 1 liệu pháp, sẽ hạn chế được
các sai lệch (bias) chủ quan hơn là các thiết kế nghiên cứu khác. Các
TNLS có cỡ mẫu nhỏ và thời gian nghiên cứu ngắn sẽ không đủ tin cậy để
cho những thông tin về hiệu quả điều trị trên những biến cố sức khỏe
quan trọng. Hội đồng cũng định nghĩa rõ những kết cục sức khỏe quan
trọng (bao gồm tử vong toàn bộ, tử vong do bệnh tim mạch, tử vong do
bệnh thận mạn, NMCT, suy tim, nhập viện vì suy tim, đột quị, tái thông
mạch vành hoặc tái thông mạch khác, bệnh thận mạn giai đoạn cuối, tăng
gấp đôi creatinin hoặc giảm độ lọc càu thận) để giới hạn các TNLS khi
đưa vào đánh giá. Về mặt xuất bản, hội đồng chỉ lấy
những bài báo gốc đăng tải các TNLS, rồi tự tiến hành tổng quan hệ
thống, do đó những bài tổng quan hệ thống (systematic review) và phân
tích gộp (meta-analyses) các TNLS được trích dẫn và đăng tải bởi những
nhóm khác sẽ không được đưa vào đánh giá bằng chứng. Quá trình tìm kiếm y
văn gồm 2 lần: lần 1 các TNLS từ 1/1/1966 đến 31/12/2009, lần 2 từ
12/2009 đến 8/2013 với cùng thuật ngữ trong MeSH và chỉ lấy những bài
báo gốc.
Tháng 1 năm 2013, khuyến cáo được NHLBI chấp thuận cho bình duyệt mở
rộng đến 20 nhà bình duyệt, tất cả đều là những chuyên gia về THA, và
đến 16 cơ quan liên bang. Các nhà bình duyệt còn là những chuyên gia về
tim mạch, thận học, chăm sóc sức khỏe ban đầu, dược, các nhà nghiên cứu,
thống kê sinh học và những lĩnh vực quan trọng có liên quan khác. Có 16
nhà bình duyệt và 5 cơ quan liên bang đã trả lời. Những tham luận thu
được đã được hội đồng xem xét và thảo luận từ tháng 3 đến tháng 6 năm
2013. Và đến tháng 6 năm 2013, NHLBI tuyên bố quyết định ngừng tiến
trình phát triển các khuyến cáo lâm sàng trong đó có khuyến cáo về THA
này, những đối tác thay vào là những tổ chức được chọn lựa sẽ phát triển
những khuyến cáo này. Điều quan trọng là những người tham gia trong
tiến trình này đòi hỏi những tổ chức được chọn lựa này được tham gia vào
nội dung cuối cùng của bảng báo cáo. Hội đồng được chọn lựa cố gắng
đăng tải những khuyến cáo cho cộng đồng trong 1 thời gian bắt buộc trong
khi vẫn duy trì tính cứng rắn của tiến trình đã được xác định trước. Vì
thế báo cáo này không là 1 báo cáo được phê duyệt của NHLBI và không
phản ánh tầm nhìn của NHLBI. Bảng 1 tóm tắt những cải tiến của khuyến
cáo lần này so với JNC7
Bảng 1:So sánh khuyến cáo hiện tại với JNC 7
Chủ đề
|
JNC 7
|
Khuyến cáo THA 2014
|
Phương pháp
|
-Tổng quan y văn không hệ thống bao gồm nhiều loại thiết kế nghiên cứu bởi ủy ban các chuyên gia
-Các khuyến cáo dựa trên sự đồng thuận
|
-Những câu hỏi quan trọng và những tiêu chuẩn cho tổng quan được
định nghĩa bởi các chuyên gia với dữ liệu đưa vào đánh giá thực hiện từ
nhóm phương pháp.
-Tổng quan 1 cách hệ thống ban đầu từ những nhà phương pháp học chỉ giới hạn bằng chứng là những TNLS
-Tổng quan sau đó từ bằng chứng TNLS và những khuyến cáo được thực hiện bởi hội đồng theo 1 đề cương chuẩn hóa
|
Định nghĩa
|
THA và tiền THA được định nghĩa
|
Định nghĩa THA và tiền THA không được đề cập, nhưng những ngưỡng cho điều trị bằng thuốc được định nghĩa
|
Mức đích của điều trị
|
Mức đích điều trị được xác định riêng biệt cho THA không biến chứng
và cho các phân nhóm với bệnh lý đi kèm khác nhau (ĐTĐ và bệnh thận
mạn)
|
Mức đích điều trị tương tự nhau được xác định cho tất cả quần thể
THA ngoại trừ khi mà bằng chứng tổng quan hỗ trợ cho những mức đích khác
nhau trên những quần thể chuyên biệt.
|
Khuyến cáo thay đổi lối sống
|
Thay đổi lối sống được khuyến cáo dựa trên tổng quan y văn và ý kiến các chuyên gia
|
Thay đổi lối sống được khuyến cáo dựa trên sự công nhận từ những
khuyến cáo dựa trên bằng chứng của nhóm chuyên trách về thay đổi lối
sống
|
Điều trị thuốc
|
-5 nhóm thuốc được khuyến cáo cho xem xét điều trị ban đầu nhưng LT
Thiazide được khuyến cáo như điều trị ban đầu cho hầu hết các BN không
có chỉ định bắt buộc như: ĐTĐ, bệnh thận mạn, suy tim, NMCT, đột quỵ và
nguy cơ cho bệnh tim mạch cao
-Cung cấp 1 bảng đầy đủ các thuốc chống THA đường uống với tên và các khoảng liều thường dùng
|
-Khuyến cáo chọn lựa điều trị trong 4 nhóm thuốc (UCMC hoặc UCTT,
UC Ca, hoặc LT) và liều dùng dựa trên bằng chứng từ những TNLS
-Những nhóm thuốc chuyên biệt được khuyến cáo dựa trên tổng quan
những bằng chứng cho các phân nhóm về sắc tộc, bệnh thận mạn và ĐTĐ
-Hội đồng đã thiết lập 1 bảng bao gồm các thuốc và liều lượng được sử dụng trong các TNLS
|
Phạm vi chủ đề
|
Nhiều vấn đề được đề cập (phương pháp đo HA, các thành phần trong
đánh giá BN, THA thứ phát, tuân trị, THA kháng trị, THA ở những quần thể
chuyên biệt) dựa trên tổng quan y văn và ý kiến các chuyên gia
|
Tổng quan bằng chứng từ những TNLS giải quyết số lượng giới hạn các câu hỏi ưu tiên cao nhất được quyết định bởi hội đồng
|
Tiến trình bình duyệt trước khi xuất bản
|
Được bình duyệt bởi ủy ban hợp tác chương trình giáo dục THA quốc
gia, với sự hợp tác của 39 tổ chức chuyên ngành, cộng đồng và tình
nguyện chính và 7 cơ quan liên bang
|
Được bình duyệt bởi các chuyên gia bao gồm cả liên kết với những tổ
chức chuyên ngành và cộng đồng cùng các cơ quan liên bang; không được
tài trợ chính thức bởi bất kỳ tổ chức liên quan nào
|
2.Khuyến cáo 2014 trình bày những gì?
Khuyến cáo1:Trong quần thể chung ≥ 60 tuổi,
nên khởi trị THA bằng thuốc tại mức HATT ≥ 150 mmHg hoặc HATTr ≥ 90 mmHg
và điều trị đến mức đích HATT < 150 mmHg và HATTr < 90 mmHg (khuyến cáo mạnh)
Khuyến cáo phụ:Trong quần thể chung ≥ 60 tuổi, điều trị
thuốc để đạt mức HATT thấp hơn (như < 140 mmHg) và điều trị vẫn dung
nạp tốt mà không có những tác dụng phụ trên sức khỏe hoặc chất lượng
cuộc sống, điều trị không cần thiết phải hiệu chỉnh (ý kiến chuyên gia).
Khuyến cáo 2:Trong quần thể chung < 60 tuổi, khởi trị THA bằng thuốc tại mức HATTr ≥ 90 mmHg và điều trị đến mức đích HATTr < 90 mmHg (30-59 tuổi: khuyến cáo mạnh, 18-29 tuổi: ý kiến chuyên gia).
Khuyến cáo 3:Trong quần thể chung < 60 tuổi, khởi trị THA bằng thuốc tại mức HATT ≥ 140 mmHg và điều trị đến mức đích HATT < 140 mmHg (ý kiến chuyên gia).
Khuyến cáo 4:Trong quần thể ≥ 18 tuổi với
bệnh thận mạn (BTM), khởi trị THA bằng thuốc tại mức HATT ≥ 140 mmHg
hoặc HATTr ≥ 90 mmHg và điều trị đến mức đích HATT < 140 mmHg và mức
đích HATTr < 90 mmHg (ý kiến chuyên gia).
Khuyến cáo 5:Trong quần thể ≥ 18 tuổi với đái
tháo đường (ĐTĐ), khởi trị THA bằng thuốc tại mức HATT ≥ 140 mmHg hoặc
HATTr ≥ 90 mmHg và điều trị đến mức đích HATT < 140 mmHg và mức đích
HATTr < 90 mmHg (ý kiến chuyên gia).
Khuyến cáo 6:Trong quần thể chung không là
người da đen, gồm cả những người ĐTĐ, khởi trị THA bằng thuốc nên bao
gồm: lợi tiểu thiazide, ức chế kênh calci, ức chế men chuyển (UCMC) hoặc
ức chế thụ thể angiotensin (UCTT) (khuyến cáo trung bình).
Khuyến cáo 7: Trong quần thể chung người da
đen, gồm cả những người ĐTĐ, khởi trị THA bằng thuốc nên bao gồm: lợi
tiểu thiazide hoặc ức chế kênh calci (người da đen chung: khuyến cáo trung bình; người da đen với bệnh ĐTĐ: khuyến cáo yếu).
Khuyến cáo 8:Trong quần thể chung ≥ 18 tuổi
với bệnh thận mạn, khởi trị (hay điều trị thêm vào) THA bằng thuốc nên
bao gồm UCMC hoặc UCTT để cải thiện kết cục về thận. Điều này áp dụng
cho tất cả bệnh nhân bệnh thận mạn với THA bất chấp sắc tộc hay tình
trạng ĐTĐ (khuyến cáo trung bình).
Khuyến cáo 9:Mục tiêu chính của điều trị THA
là đạt được và duy trì mức HA đích, nếu mức đích HA không đạt được trong
vòng 1 tháng, nên tăng liều thuốc ban đầu hoặc thêm thuốc thứ 2 từ 1
trong các nhóm thuốc được khuyến cáo (lợi tiểu thiazide, ức chế calci,
UCMC hoặc UCTT). Nhà lâm sàng nên tiếp tục đánh giá HA và đều chỉnh chế
độ điều trị cho đến khi mức đích HA đạt được. Nếu mức đích HA không thể
đạt được với 2 thuốc, thêm vào và điều chỉnh thuốc thứ 3 từ các thuốc
trong danh sách trên. Không sử dụng kết hợp UCMC với UCTT trên cùng 1
bệnh nhân. Nếu mức đích HA không đạt được khi các thuốc được khuyến cáo
bị chống chỉ định hoặc cần sử dụng hơn 3 thuốc để đạt đích HA, các thuốc
THA từ nhóm khác có thể được sử dụng. Liên hệ với chuyên gia THA khi
mức đích HA không thể đạt được dù đã sử dụng các chiến lược trên hoặc
khi cần xử trí những bệnh nhân có biến chứng (ý kiến chuyên gia).
3.Có những điểm gì mới so với các khuyến cáo hiện hành và tại sao?
- khi HA của bệnh nhân vượt ngưỡng qui định cho điều trị bằng
thuốc, cần dùng thuốc để đạt mức đích khuyến cáo (không cần thay đổi lối
sống trước rồi mới dùng thuốc), bên cạnh phải thực hiện can thiệp lối
sống xuyên suốt quá trình điều trị:Khuyến cáo 2014 không định nghĩa
THA hay tiền THA, nhưng lợi ích làm giảm các kết cục về sức khỏe quan
trọng từ các TNLS đã khuyến cáo mạnh cho ngưỡng can thiệp bằng thuốc
trong khuyến cáo. Thay đổi lối sống luôn là nền tảng bên dưới song hành
cùng điều trị thuốc.
- Khuyến cáo xác định tuổi 60 là mốc ranh giới để áp dụng cho các mức đích HA khác nhau:mặc
dù mức đích HA được chia làm 2 ngưỡng < 150/90 mmHg và < 140/90
mmHg nhưng các khuyến cáo ESC 2013 và CHEP 2013 chọn ranh giới phân định
này là 80 tuổi. Trong phần lý giải của mình, khuyến cáo 2014 nêu bật là
dựa vào các TNLS: HYVET,Syst-Eur,SHEP, JATOS,VALISH, và CARDIO-SIScho
thấy trên quần thể ≥ 60 tuổi, mức đích HA < 150/90 mmHg sẽ làm giảm
đột quị, suy tim và bệnh mạch vành.
- Thuốc ức chế bkhông nằm trong danh sách chọn
lựa điều trị ban đầu nếu không có chỉ định bắt buộc, chỉ xuất hiện trong
chế độ điều trị khi đã phối hợp 3 thuốc không hiệu quả: khuyến cáo
2014 đã lý giải điều này do bằng chứng từ nghiên cứu sử dụng ức chế
bcho thấy có tần suất cao hơn UCTT về tiêu chí gộp tiên phát bao gồm tử
vong tim mạch NMCT và đột quị. Trong những nghiên cứu khác, ức chế bđược
so sánh với 4 nhóm thuốc được khuyến cáo, kết quả cũng ghi nhận tương
tự. Các TNLS trên những quần thể đặc biệt không THA như BMV hoặc suy tim
đã bị loại ra khỏi đánh giá bằng chứng cho khuyến cáo. Nên hiện tại
bằng chứng không ủng hộ cho ức chế bcó vị trí ngang bằng 4 nhóm thuốc
khác trong điều trị THA nếu không có chỉ định bắt buộc.
- Ở bệnh nhân bị ĐTĐ, mức đích HA được xác định là <140/90 mmHg
và việc lựa chọn thuốc cho điều trị ban đầu là ngang nhau trong danh
sách 4 thuốc trên, không ưu tiên chọn đầu tay UCMC hoặc UCTT: mức
đích < 130/80 mmHg thường được áp dụng trong các khuyến cáo trước
đây, tuy nhiên đích HA thấp này lại chưa được hỗ trợ bởi 1 TNLS nào. 3
TNLS (SHEP, Syst-Eur và UKPDS) cho thấy điều trị đến mức đích HATT <
150 mmHg làm cải thiện kết cục về tử vong, bệnh lý tim mạch và đột quị. Y
văn không có TNLS nào so sánh < 140 mmHg với mức cao hơn (như
<150mmhg). Với sự vắng mặt những bằng chứng trên quần thể này, hội
đồng đã đưa ra khuyến cáo mức đích HA < 140/90 mmHg là dựa vào ý kiến
chuyên gia để thuận tiện cho việc áp dụng khuyến cáo. Ngoài ra mức HATT
< 140 mmHg cũng được hỗ trợ từ nghiên cứu ACCORD-BP, trong đó nhóm
chứng dùng mức HA này có kết cục tương tự như nhóm điều trị HA thấp hơn
(< 120 mmHg) (mặc dù tần suất đột quị thấp hơn ở nhóm có đích HA <
120 mmHg nhưng khác biệt này chỉ 0.21%/năm). Nghiên cứu ADVANCE là
nghiên cứu đã xác định được hiệu quả của mức HA thấp hơn tuy nhiên những
bệnh nhân tham gia NC là bất chấp HA nền và không phân ngẫu nhiên
ngưỡng HA điều trị nên không được đưa vào đánh giá.
Hội đồng cũng không tìm thấy TNLS có chất lượng tốt nào so sánh mức
đích HATTr < 90 mmHg với ngưỡng thấp hơn trên kết cục tiên phát và
thứ phát về tử vong cũng như sức khỏe quan trọng nào. Phân tích hậu kiểm
từ nghiên cứu HOT cho thấy có cải thiện kết cục gộp về biến cố tim mạch
nhưng lại chỉ là phân tích hậu kiểm ít có giá trị và trên phân nhóm nhỏ
(8%). Nghiên cứu thứ 2 cho thấy hạ thấp HATTr sẽ cải thiện kết cục là
nghiên cứu UKPDS, nhưng trong nghiên cứu này lại so sánh giữa HATTr <
85 với 105 mmHg, vì thế không thể xác định là tốt hơn khi chọn ngưỡng
HATTr < 90 mmHg.
Về chọn lựa thuốc cho quần thể ĐTĐ, những khuyến cáo sử dụng chọn lựa
thuốc trên quần thể chung cũng áp dụng cho quần thể ĐTĐ vì trong các
TNLS có bao gồm những bệnh nhân ĐTĐ cho thấy không khác biệt về biến cố
tim mạch và đột quị so với quần thể chung.
- Ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn, mức đích HA < 140/90 mmHg là
chung cho các mức độ tiểu đạm và trong việc chọn lựa thuốc phải ưu tiên
cho UCMC hoặc UCTT để cải thiện kết cục về thận bất chấp bệnh thận do
ĐTĐ hay không: 3 TNLS AASK, MDRD và REIN 2 không cho thấy lợi ích
trên tử vong, kết cục về tim mạch, đột quị và ngay cả việc làm chậm tiến
triển của bệnh thận khi so sánh mức HA < 140/90 mmHg so với mức HA
< 130/80 mmHg ở những người bệnh thận mạn < 70 tuổi. Ở những bệnh
nhân kèm tiểu đạm (>3g/24h), phân tích hậu kiểm nghiên cứu MDRD chỉ
cho thấy lợi ích của việc đưa HA < 130/80 trên kết cục về thận, nhưng
đây chỉ là phân tích hậu kiểm và lợi ích này không được thấy qua phân
tích nguyên phát từ 2 TNLS AASK và REIN-2
Hiện tại các bằng chứng chủ yếu cho thấy rõ trên kết cục về thận chứ
chưa thấy lợi ích của UCMC và UCTT hơn ức chế bvà ức chế Ca trên kết
cục về tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Nghiên cứu IDNT cho thấy cải
thiện suy tim với UCTT so với ức chế Ca, nhưng nghiên cứu này chỉ giới
hạn trên quần thể bệnh thận ĐTĐ và có tiểu đạm. Không có TNLS nào qua
quá trình tổng quan bằng chứng so sánh trực tiếp UCMC với UCTT trên kết
cục tim mạch, tuy nhiên cả 2 thuốc ức chế hệ RAA này có cùng hiệu quả
trên kết cục về thận. Nghiên cứu AASK cho thấy lợi ích UCMC trên kết cục
về thận ở bệnh nhân da đen cung cấp thêm bằng chứng hỗ trợ cho UCMC
trên bệnh nhân bệnh thận mạn. Ngoài ra, hiện tại cũng không có bằng
chứng hỗ trợ cho dùng 2 thuốc này trên bệnh nhân bệnh thận mạn > 75
tuổi, LT Thiazide hoặc ức chế Ca có thể là 1 lựa chọn cho bệnh nhân bệnh
thận mạn thuộc lứa tuổi này.
- Trong phối hợp thuốc, chúng ta có thể chọn 1 trong các chiến lược
A, B, C từ 4 nhóm thuốc trong danh sách trên nhưng trước khi thêm thuốc
thứ 3, cần tăng đến liều tối đa 2 thuốc đang dùng:khuyến cáo này
đựa trên các chiến lược được sử dụng trong các TNLS và kinh nghiệm lâm
sàng từ các thành viên hội đồng. Không có TNLS được thiết kế tốt nào để
so sánh và đánh giá hiệu quả của chúng trên những kết cục sức khỏe quan
trọng vì thế đây chỉ là ý kiến từ các chuyên gia. Chiến lược điều trị
cần cá thể hóa dựa vào dung nạp thuốc, sự ưa chuộng của bệnh nhân và
kinh nghiệm của người thầy thuốc.
Bảng 2: So sánh các khuyến cáo về mức đích HA và thuốc điều trị ban đầu
Khuyến cáo
|
Quần thể
|
HA đích, mmHg
|
Chọn lựa thuốc ban đầu
|
Khuyến cáo THA 2014[6]
|
Chung cho người ≥ 60 tuổi
Chung cho người < 60 tuổi
ĐTĐ
Bệnh thận mạn (BTM)
|
< 150/90
< 140/90
< 140/90
< 140/90
|
Không da đen: Thiazide, UCMC, UCTT hoặc UC Ca;Da đen: Thiazide hoặc UC Ca
Thiazide, UCMC, UCTT hoặc UC Ca
UCMC hoặc UCTT
|
ESH/ESC 2013[4]
|
Chung cho người ≥ 80 tuổi
Chung cho người < 80 tuổi
ĐTĐ
BTM không tiểu đạm
BTM kèm tiểu đạm
|
< 150/90
< 140/90
< 140/85
< 140/90
< 130/90
|
b, Thiazide, UCMC, UCTT hoặc UC Ca
UCMC hoặc UCTT
UCMC hoặc UCTT
|
CHEP 2013[2]
|
Chung cho người ≥ 80 tuổi
Chung cho người < 80 tuổi
ĐTĐ
Bệnh thận mạn (BTM)
|
< 150/90
< 140/90
< 130/80
< 140/90
|
Thiazide, b(<60 tuổi), UCMC (không da đen) hoặc UCTT
Thiazide, UCMC, UCTT hoặc UC Ca không NC bệnh TM; UCMC hoặc UCTT nếu có NC bệnh TM
|
ADA 2013[1]
|
ĐTĐ
|
< 140/80
|
UCMC hoặc UCTT
|
KDIGO 2012[3]
|
BTM không tiểu đạm
BTM kèm tiểu đạm
|
< 140/90
< 130/80
|
UCMC hoặc UCTT
|
NICE 2011[5]
|
Chung cho người ≥ 80 tuổi
Chung cho người < 80 tuổi
|
< 150/90
< 140/90
|
< 55 tuổi: UCMC hoặc UCTT
≥ 55 tuổi hoặc da đen: UC Ca
|
4.Chỉ dẫn thực hành như thế nào?
Để đơn giản trong thực hành lâm sàng, hội đồng đã thiết kế lưu đồ xử trí bệnh nhân THA (lưu đồ), với sự lựa chọn 1 trong 3 chiến lược điều trị A, B, C (bảng 3) và liều dùng cho từng thuốc cụ thể (bảng 4)

Bảng 3:Các chiến lược về liều của thuốc chống THA
Chiến lược
|
Mô tả
|
Chi tiết
|
A
|
Bắt đầu 1 thuốc, điều chỉnh đến liều tối đa và sau đó thêm thuốc thứ 2
|
-Nếu mức đích HA không đạt được với thuốc ban đầu, điều chỉnh liều
của thuốc điều trị ban đầu đến liều tối đa được khuyến cáo để đạt mức HA
đích
-Nếu mức đích HA không đạt được với sử dụng 1 thuốc mặc dù điều
chỉnh đến liều tối đa được khuyến cáo, thêm thuốc thứ 2 từ danh sách (LT
Thiazide, UC Ca, UCMC, UCTT) và điều chỉnh đến liều tối đa được khuyến
cáo của thuốc thứ 2 để đạt mức HA đích
-Nếu mức đích HA không đạt được với 2 thuốc, lưa chọn thuốc thứ 3
từ danh sách (LT Thiazide, UC Ca, UCMC, UCTT), tránh kết hợp UCMC và
UCTT. Điều chỉnh thuốc thứ 3 đến liều tối đa được khuyến cáo để đạt mức
HA đích
|
B
|
Bắt đầu 1 thuốc và sau đó thêm thuốc thứ 2 trước khi đạt liều tối đa của thuốc ban đầu
|
-Bắt đầu với 1 thuốc, sau đó thêm thuốc thứ 2 trước khi đạt liều
tối đa của thuốc ban đầu, sau đó điều chỉnh cả 2 thuốc đến liều tối đa
được khuyến cáo để đạt mức HA đích
-Nếu mức đích HA không đạt được với 2 thuốc, chọn lựa thuốc thứ 3
từ danh sách (LT Thiazide, UC Ca, UCMC, UCTT), tránh kết hợp UCMC và
UCTT. Điều chỉnh thuốc thứ 3 đến liều tối đa được khuyến cáo để đạt mức
HA đích
|
C
|
Bắt đầu với 2 thuốc cùng 1 thời điểm, hoặc cho 2 viên rời hoặc cho viên kết hợp
|
-Bắt đầu điều trị với 2 thuốc, hoặc cho 2 viên rời hoặc cho viên
kết hợp. Một vài thành viên trong ủy ban khuyến cáo bắt đầu điều trị với
≥ 2 thuốc khi HATT > 160 mmHg và/hoặc HATTr > 100 mmHg, hoặc khi
HATT > 20 mmHg trên mức đích và/hoặc HATTr > 10 mmHg trên mức
đích.
-Nếu mức đích HA không đạt được với 2 thuốc, chọn lựa thuốc thứ 3
từ danh sách (LT Thiazide, UC Ca, UCMC, UCTT), tránh kết hợp UCMC và
UCTT. Điều chỉnh thuốc thứ 3 đến liều tối đa được khuyến cáo
|
Bảng 4:Liều dùng những thuốc chống THA dựa trên bằng chứng
Thuốc chống THA
|
Liều bắt đầu mỗi ngày (mg)
|
Liều đích trong các TNLS (mg)
|
Số lần dùng trong ngày
|
UCMC
Captopril
Enalapril
Lisinopril
|
50
5
10
|
150-200
20
40
|
2
1-2
1
|
UCTT
Eprosartan
Candesartan
Losartan
Valsartan
Irbesartan
|
400
4
50
40-80
75
|
600-800
12-32
100
160-320
300
|
1-2
1
1-2
1
1
|
UC b
Atenolol
Metoprolol
|
25-50
50
|
100
100-200
|
1
1-2
|
UC Ca
Amlodipine
Diltiazem phóng thích chậm
Nitrendipine
|
2.5
120-180
10
|
10
360
20
|
1
1
1-2
|
LT Thiazide
Bendroflumethiazide
Chlorthalidone
Hydrochlorothiazede
Indapamide
|
5
12.5
12.5-25
1.25
|
10
12.5-25
25-100
1.25-2.5
|
1
1
1-2
1
|
III. KẾT LUẬN:
Khuyến cáo 2014 ra đời cũng xác định đối tượng mục tiêu của mình chính
là các bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu bận rộn. Hơn 10 năm kể từ JNC7,
bảng báo cáo lần này có nhiều thay đổi so với các khuyến cáo hiện hành
từ các hiệp hội khác trên toàn thế giới và điều này chắc chắn sẽ gây
nhiều tham luận trong y giới. Y học luôn tiến bộ không ngừng, đặc biệt
trong tim mạch ở những năm gần đây. Một lĩnh vực mà còn khá nhiều thay
đổi chứng tỏ 2 điều: lĩnh vực đó còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng và/hoặc
phương pháp tiếp cận của chúng ta có khác nhau. Những khuyến cáo xuất
bản “muộn” gần đây của Mỹ đã nhìn thẳng vào những kết cục sức khỏe quan
trọng-tiêu chí cứng hơn là các tiêu chí đại diện và chỉ chọn những
nghiên cứu khách quan thỏa tiêu chuẩn vàng trong đánh giá tính hiệu quả
của 1 biện pháp can thiệp. Phương pháp tiếp cận mới này có lẽ sẽ hứa hẹn
nhiều hy vọng giúp chúng ta gần với “chân lý” hơn trên con đường tìm
hiểu sự thật. Là 1 người bác sĩ lâm sàng chúng ta không cứng nhắc theo 1
khuyến cáo nào mà cần cá thể hóa trên cơ sở cập nhật có suy xét các
kiến thức mới của nhân loại từ các nghiên cứu và khuyến cáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH1. American Diabetes Association (2013), "Standards of medical care in diabetes", Diabetes Care, 36, S11-S66.
2. CHEP (2013), "Hypertension without compelling indications", Hypertension Canada website. http://www.hypertension.ca,
3. Kidney Disease; Improving Global Outcomes (KDIGO) Blood PressureWork Group (2012), "KDIGO clinical practice guideline for the management of blood pressure in chronic kidney disease", Kidney Int, 2, 337-414.
4. Mancia G, Fagard R, et al. (2013), "ESH/ESC guidelines for the management of arterial hypertension: the Task Force for the Management of Arterial Hypertension of the European Society of Hypertension (ESH) and of the European Society of Cardiology (ESC)", Eur Heart J, 34, 2159-2219
5. National Institute for Health and Clinical Excellence (2013), "Hypertension", http://www.nice.org.uk/guidance,
6. Paul A. James and Suzanne Oparil (2013), "2014 Evidence-Based Guideline for the Management of High Blood Pressure in Adults Report From the Panel Members Appointed to the Eighth Joint National Committee (JNC 8)", JAMA, E1-E14.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét